Chào mừng bạn đến với website Tiểu học Thanh Xuân B
Cập nhật : 17:35 Thứ bảy, 8/2/2025
Lượt đọc : 982

Quy chế chuyên môn trường Tiểu học Thanh Xuân B năm học 2024 - 2025

Ngày ban hành: 8/2/2025Ngày hiệu lực: 8/2/2025
Nội dung:

UBND HUYỆN SÓC SƠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH THANH XUÂN B

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 05 /QCCM-THTXB

Thanh Xuân B, ngày 15 tháng 8 năm 2024

 

QUY CHẾ CHUYÊN MÔN

TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN B

 

Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BGD&ĐT, ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành điều lệ trường tiểu học;

Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường Tiểu học;

Căn cứ Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học;

Căn cứ Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT, ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;

 Căn cứ TT15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung 1 số điều quy định chế độ làm việc đối với GV phổ thông.

Căn cứ công văn số 1315/BGD&ĐT-GDTH ngày 16 tháng 4 năm 2020 về việc Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học;

Căn cứ thực tế tình hình nhiệm vụ của trường Tiểu học Thanh Xuân B.

 

QUY ĐỊNH

PHẦN I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.1. Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chế độ công tác, hội họp, học tập, báo cáo; quy định hồ sơ chuyên môn và chế độ thanh tra, kiểm tra đối với Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên.

1.2. Đối tượng áp dụng: Đối tượng thực hiện quy chế này bao gồm: Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, nhân viên văn phòng, nhân viên thư viện - thiết bị dạy học và các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn.

2. Quy chế chuyên môn là cơ sở để giáo viên nỗ lực tự rèn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời là cơ sở để đánh giá xếp loại và giám sát giáo viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

PHẦN II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tổ chuyên môn:

- Vị trí - chức năng của Tổ chuyên môn:

Tổ chuyên môn có chức năng giúp Ban Giám hiệu nhà trường điều hành các

hoạt động sư phạm, trực tiếp quản lý lao động của giáo viên trong tổ.

- Nhiệm vụ của Tổ chuyên môn:

Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chư­ơng trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác.

Thực hiện bồi d­ưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục.

Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

2. Thư viện:

Thư viện là nơi lưu trữ tài liệu tra cứu, sách giáo khoa, sách tham khảo; báo chí… để phục vụ cho việc dạy và học của CB-GV-NV và học sinh trong nhà trường.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên:

Căn cứ Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGD&ĐT, ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo;

Căn cứ Quy chế làm việc của trường Tiểu học Thanh Xuân B.

     a. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng chuyên môn:

- Tổ chức thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) bảo đảm chất lượng, hiệu quả với trọng tâm là lớp 1,2,3,4,5.

- Hướng dẫn đánh giá xếp loại các môn học ở lớp 1,2,3,4,5 theo Thông tư 27/2020/TT-BGD&ĐT ngày 04/9/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo;

- Hướng dẫn các tổ chuyên môn xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học theo công văn số 1315/BGDĐT-GDTH;

- Lập kế hoạch chuyên môn, xây dựng quy chế chuyên môn, phê duyệt và kiểm tra hồ sơ của chuyên môn;

- Bố trí thời khoá biểu, sắp xếp các buổi dạy;

- Tổ chức ra đề và kiểm tra theo từng định kì: cuối Học kì I; cuối Học kì II;

- Dự giờ kiểm tra, tham gia đánh giá xếp loại giáo viên cuối năm học.

     b. Tổ trưởng, Khối trưởng chuyên môn:

- Lên kế hoạch dạy học tháng, tuần trong khối; Thảo luận, bàn chỉ tiêu thi đua của tổ viên, thống nhất chỉ tiêu thi đua của tổ, đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi

đợt kiểm tra của tổ mình (ưu điểm, hạn chế  hướng khắc phục hạn chế);

- Chịu trách nhiệm, điều hành tổ chuyên môn sinh hoạt theo công văn số 1315/BGDĐT-GDTH và các công việc do chuyên môn phân công;

- Báo cáo các thông tin kịp thời khi cần thiết;

- Tham gia dự giờ, đánh giá xếp loại giáo viên cuối năm học;

- Phân công giáo viên tổ mình phụ trách báo cáo chuyên đề, thao giảng;

- Tổ chức ra đề, thẩm định đề kiểm tra Toán + Tiếng Việt và các môn Khoa học, Lịch sử, Địa lý.

- Chỉ đạo dạy đúng, đủ chương trình và đổi mới phương pháp giảng dạy-học tập theo hướng tích cực.

     c. Cán bộ thư viện- thiết bị đồ dùng.

Lập kế hoạch tham mưu cho hiệu trưởng xây dựng thư viện chuẩn theo quy định, mua sắm thiết bị cho thư viện theo đề nghị của tổ chuyên môn và tự đề xuất. Thực hiện nghiệp vụ thư viên như nhập kho, phân loại, cho mượn, quản lí, giới thiệu sách báo, thiết bị… Sắp xếp, bố trí, trưng bày sách - thiết bị trong thư viện một cách khoa học, có tính thẩm mỹ cao, hạn chế hư hỏng, có kế hoạch bảo quản, kéo dài tuổi thọ các vật dụng đồ dùng có trong thư viện. Ghi chép, cấp phát, thu nhận khi nhập và xuất sách - truyện - thiết bị - đồ dùng… cho giáo viên và học sinh. Phát động phong trào “Góp một cuốn sách nhỏ, đọc ngàn cuốn sách hay” trong CB-GVNV và HS.

     d. Giáo viên:

- Giáo viên có quyền chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường;

- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác;

- Nghiên cứu, soạn giáo án trước 01 tuần, soạn in trên khổ giấy A4. Lên lớp phải có giáo án và các loại sổ sách theo quy định;

- Các tiết dạy đều phải chuẩn bị và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học sẵn có hoặc tự làm;

- Không được bỏ tiết, đi muộn về sớm, không được tự ý đổi tiết cho nhau khi  chưa có sự nhất trí của Ban Giám hiệu.

- Giáo viên viết chữ trên bảng lớp, phiếu học tập, trong vở học sinh,… phải đúng mẫu chữ viết quy định.

- Giảng dạy, kiểm tra, xếp loại học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học, theo yêu cầu cần đạt của mỗi môn học. Quy trình đánh giá phải chính xác, công bằng, khách quan, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không chê bai, nhận xét thiếu tính hướng dẫn.

- Đánh giá thường xuyên:

+ Đối với học sinh.

*. Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục

- Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá, nhưng chủ yếu thông qua lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.

- Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.

- Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.

*. Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

- Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.

- Học sinh được tự nhận xét và được tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn về những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để hoàn thiện bản thân.

- Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.

- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn: Tham gia đầy đủ các buổi chuyên đề của trường và của ngành tổ chức. Tham gia đầy đủ các đợt hội giảng theo quy định, số tiết tham gia 1-2 tiết/ năm trong đó có ít nhất 01 tiết có ứng dụng CNTT;

- Tham gia ra đề kiểm tra đánh giá học sinh vào các đợt giữa học kỳ 1, giữa học kỳ 2, cuối học kỳ 1 và cuối học kỳ 2 môn Toán và Tiếng Việt;

- Giáo dục tập thể mỗi tuần 2 tiết: tiết 1 chào cờ đầu tuần do Tổng phụ trách Đội điều khiển, giáo viên có mặt dự và quản lý học sinh; 1 tiết sinh hoạt lớp cuối tuần do giáo viên tổ chức. Cách tổ chức phải sinh động, vui tươi, động viên; không phê phán, kiểm điểm học sinh trong các tiết sinh hoạt tập thể;

- Phòng học phải sạch sẽ, thoáng mát, đủ ánh sáng. Trường, phòng học, bàn học sinh không bị viết vẽ bậy. Trang trí lớp đúng quy định trường Xanh-Sạch-Đẹp-An toàn;

- Tham gia tích cực công tác Phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi ở địa phương;

- Nắm bắt thông tin kịp thời, báo cáo chính xác, đúng thời gian quy định của chuyên môn, của trường khi có yêu cầu;

- Đảm bảo ngày công làm việc trong năm học. Lên lớp đúng giờ, đúng tiết, không tuỳ tiện tự ý đổi tiết, bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, đi muộn về sớm, cắt xén chương trình;

Thời gian mỗi tiết dạy trong khoảng 35 phút đến 40 phút;

- Giáo viên thường xuyên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và cải tiến phương pháp giảng dạy;

- Quan tâm phụ đạo học sinh yếu. Có kế hoạch giảng dạy, giáo dục học sinh hòa nhập (đối với các lớp có học sinh khuyết tật);

- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của lớp;

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh;

- Nhận xét, đánh giá xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách HS lên lớp, danh sách HS phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về năng lực, phẩm chất trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá và học bạ HS;

- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo Nghị định 71/2020;

- Được h­ưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.

II. Quy định chế độ làm việc, học tập:

Căn cứ Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT  ngày 21 tháng 10 năm 2009  của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Căn cứ TT15/2017/TT-BGDĐTsửa đổi bổ sung 1 số điều quy định chế độ làm việc đối với GV phổ thông.

1. Quy định thời gian làm việc:

- Thời gian làm việc là 42 tuần (35 tuần thực học, 5 tuần dành cho học tập - bồi dưỡng nâng cao trình độ, 1 tuần chuẩn bị cho năm học mới và 1 tuần chuẩn bị cho tổng kết năm học).

          - Thời gian dạy trên lớp: Mỗi tiết dạy từ 35-40 phút, giáo viên được chủ động điều chỉnh thời gian các môn học (nhưng phải đảm bảo về kiến thức, kĩ năng cơ bản).

          - Định mức tiết dạy thực hiện theo Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và

Điều 11 của Thông tư số 28/2009/TT-BGD&ĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.

2. Quy định chế độ hội họp:

-Họp Hội đồng 1 lần / tháng

- Sinh hoạt chuyên môn 1 lần /2 tuần. Lớp 4: 1 lần/ 1tuần

* Họp đột xuất: Tổ chức họp đột xuất khi có công việc cần thiết.

-Thời gian giảng dạy 5 ngày 10 buổi / tuần.

            + Sáng từ 7h15 phút đến 10h 30 phút.

            + Chiều từ 13h 45 phút đến 16h 20 phút.

 + Buổi chiều các lớp có 4 tiết tan học lúc 5h.

3. Chế độ dự giờ-hội giảng-làm đồ dùng-viết sáng kiến kinh nghiệm:

- P. Hiệu trưởng dự 60 tiết/ năm.

- Giáo viên dự  30 tiết/ năm.

- Hội giảng: 1 tiết/HK/ giáo viên.

- Sử dụng ĐDDH sẵn có và làm thêm ĐDDH phục vụ tiết dạy đạt hiệu quả.

- Tham gia viết Sáng kiến kinh nghiệm cuối năm học và đăng kí tên SKKN ngay từ đầu năm theo tổ chuyên môn.

4. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:

- Thực hiện đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020 (đối với lớp 1,2,3,4,5);

- Đối với HS có HCKK, HSKT đánh giá theo Thông tư 39/2009/TT-BGD&ĐT ngày 29/12/2009.

5. Thực hiện công tác dạy và học:

- Thực hiện Chương trình thay sách giáo khoa lớp 5;

- Thực dạy 35 tuần, trong đó học kỳ I là 18 tuần tính từ ngày 5/9/2024, ngày kết thúc học kỳ I là 11/01/2025, học kỳ II là 17 tuần, bắt đầu từ ngày 20/01/2025 kết thúc học kỳ II là ngày 24/5/2025, kết thúc năm học ngày 31/05/2025;

- Thời khoá biểu: Thực hiện theo thời khoá biểu của nhà trường quy định (35 tiết/ tuần  theo chương trình chính khóa, 36,37/ tuần khi tham gia dạy Tiếng Anh liên kết của khối  3,4,5.).

6. Chế độ báo cáo:

       - Báo cáo hàng tháng, đầu năm, giữa học kì, cuối kì và các báo cáo khác khi cần có yêu cầu. Báo cáo phải chính xác tuyệt đối, đúng biểu mẫu và nộp đúng thời gian quy định.

III. Quy định về hồ sơ, sổ sách của gv:

1. Đối với GV: 6 loại sổ

- Sổ theo dõi chất lượng giáo dục. (Sổ điện tử)

- Kế hoạch bài dạy.(Giáo án)

- Sổ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

- Kế hoạch dạy học (Lịch báo giảng)

- Sổ hội họp

- Sổ dự giờ

* Sổ tay GV (sổ nhật ký chủ nhiệm)

2. Đối với TTCM: Sổ kế hoạch tổ chuyên môn.

3. Quy định nội dung ghi, chép:

3.1 Sổ theo dõi chất lượng giáo dục.(Sổ điện tử)

-  Cập nhật phần mềm đầy đủ, đúng tiến độ;

+ GV điểm danh HS thường xuyên và tổng hợp vào cuối tháng;

          + GVghi nhận xét những nội dung HS  đã thực hiện được và những nội dung chưa thực hiện được để có kế hoạch động viên, giúp đỡ kịp thời vào 4 đợt (cụ thể: giữa học k 1, cuối học kỳ 1, giữa học k 2, cuối năm học).

- Sau khi  đánh giá định kỳ GV lưu biểu tổng hợp.

3.2. Kế hoạch bài dạy:

* Soạn bài trên khổ giấy A4, soạn đầy đủ các tiết học theo TKB.

* Yêu cầu giáo viên lên lớp phải có bài soạn. Soạn theo tinh thần đổi mới, nội dung phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức các hoạt động học tập cần linh hoạt;

          * Cần thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học cần hợp lí và hiệu quả.

        * Bài soạn theo hướng phát triển năng lực và cần đạt các yêu cầu sau:

          I. Yêu cầu cần đạt.:

          - Đảm bảo theo mục tiêu của từng bài và theo mục tiêu chung của môn học;

- Mục tiêu phẩm chất và năng lực tham khảo trong Chương trình PT 2018.

1. Năng lực đặc thù:

2. Năng lực chung

– Năng lực giao tiếp và hợp tác: 

– Năng lực tự chủ và tự học: 

– Giải quyết vấn đề và sáng tạo: 

3. Phẩm chất

          II. Đồ dùng dạy học: Ghi rõ GV và HS cần sử dụng đồ dùng gì trong tiết học.

          III. Các hoạt động dạy học:

1. - Hoạt động Mở đầu: khởi động, kết nối.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: trải nghiệm, khám phá, phân tích, hình thành kiến thức mới (đối với bài hình thành kiến thức mới).

3.  Hoạt động Vận dụng(Vận dụng thực hành,Vận dụng sáng tạo)

- Luyện tập thực hành.

- Củng cố, hệ thống lại kiến thức toàn bài, phát triển năng lực cho học sinh (vận dụng sáng tạo, nâng cao).

4. Định hướng học tập tiếp theo:

- HD học sinh chuẩn bị cho bài sau (cụ thể, không nêu chung chung)

- Nhận xét dặn dò.

* Điều chỉnh sau bài dạy: Giáo viên ghi những điểm cần rút kinh nghiệm sau khi thực hiện kế hoạch bài dạy để hoàn thiện phương án dạy học cho các bài học sau: Nội dung còn bất cập, còn gặp khó khăn trong quá trình thực hiện tổ chức dạy học; nội dung tâm đắc tổ chức dạy học hiệu quả để trao đổi thảo luận khi tham gia sinh hoạt chuyên môn.

          * Lưu ý:

- Ở mỗi mục 1,2,3 có thể chia ra các hoạt động  nhỏ. Mỗi hoạt động đều phải có mục tiêu của hoạt động đó.

- Bài soạn thể hiện được kế hoạch cụ thể làm việc trên lớp của thầy và trò, phù hợp với loại bài dạy, nội dung dạy, có hệ thống câu hỏi gợi mở tốt, thực hiện theo chuẩn KTKN. Các tiết H­ướng dẫn học thực hiện soạn bài theo đúng quy định chung của môn học (cấu trúc gồm 3 phần: Hoàn thành bài học trong ngày; Bồi d­ưỡng, phụ đạo HS (sử dụng tài liệu buổi 2 cho các tiết Hướng dẫn học, đó là Cùng em học Toán + Tiếng Việt); Chuẩn bị bài sau). Cuối mỗi bài giảng có phần Rút kinh nghiệm sau tiết dạy.

- Không sử dụng giáo án photo, thống nhất Font chữ, nhất quán cách trình bày, căn chỉnh lề, dãn dòng.

* Khi dạy học trực tuyến GV cần xây dựng  kế hoạch bài dạy theo theo Phương án Dạy học trực tuyến và kế hoạch dạy học đã được HT duyệt.

     3.3. Sổ sinh hoạt chuyên môn (bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ):

          - Sổ của tổ: Ghi theo mẫu của Sở GD&ĐT, đặc biệt ghi theo định hướng của công văn 1315/BGD ĐT (do tổ trưởng quản lý);

- Sổ của tổ viên: Tổ viên ghi lại nội dung buổi họp chuyên môn chung (do BGH triển khai), ghi nội dung họp tổ chuyên môn (do tổ trưởng triển khai) và ghi nội dung tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ (ít nhất 01 nội dung/ tháng).

     3.4. Sổ dự giờ:

          - Ghi đủ số tiết dự (GV dự ít nhất 30 tiết/ năm học, có nhận xét, rút kinh nghiệm và xếp loại tiết dạy.

     3.5. Kế hoạch dạy học:

- Ghi đầy đủ các tiết dạy trong ngày và trong từng tuần, lưu ý ghi những thay đổi so với chương trình (ghi các ĐDDH cần sử dụng trong tiết dạy, TTCM ký duyệt chương trình).

     3.6. Sổ hội họp:

         - Ghi đầy đủ nội dung các buổi họp Hội đồng GD, họp Công đoàn, họp Đảng, họp thi đua, đánh giá của tổ

     3.7. Sổ tay giáo viên (sổ nhật ký chủ nhiệm):

          - Ghi lại những điểm mạnh, yếu của HS để có biện pháp giúp đỡ HS theo TT27/2020.

     3.8. Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo:

- Sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo đúng luồng, ...

          - SGK là tài liệu tham khảo, dựa vào chuẩn KTKN để điều chỉnh nội dung học dạy - học cho phù hợp với đối tượng HS trong lớp và năng lực phát triển của HS.

   4. Quy định vở ghi của HS:

          4.1. Đối với lớp 1,2,3,4: 4 quyển vở

- Vở Toán.

- Vở Chính tả (dùng vở in sẵn theo mẫu của SGD).

- Vở Tiếng Việt

- Vở Ghi bài: dùng để ghi các môn và phân môn còn lại.

          * Đối với lớp 1: Vở Chính tả dùng để luyện viết chữ trong phần Học vần và dùng để viết chính tả trong phần Luyện tập tổng hợp. Vở Tiếng Việt, vở Ghi bài dùng từ tuần 23.

          4.2. Đối với lớp 5: 6 quyển vở

- 4 quyển vở như  của lớp 1,2,3.

- Thêm 2 quyển vở : + Tập làm văn (ghi bài văn viết, trả bài)

                                           + Vở Khoa học, Lịch sử và Địa lí.

    4.3. Giáo viên xếp loại VSCĐ học sinh:

4.3. 1.Các loại vở chấm VSCĐ

  • Lớp 1: Vở tập viết,Vở Toán, Vở ghi bài
  • Lớp 2: Vở Chính tả, Ghi bài, Tập viết, Vở Toán
  • Lớp 3:Vở Chính tả, Ghi bài, Tập viết, Vở Toán
  • Lớp 4: Toán, Ghi bài, Vở Tiếng Việt
  • Lớp 5: Toán, Tập làm văn, Chính tả
  • Chấm các loạiVSCĐ của học sinh (chấm thay đổi mỗi tháng).

* Ngày 28 hàng tháng giáo viên chấm VSCĐ.

* Ngày 29 hàng tháng tổ  thống kê  VSCĐ của tổ.

* Ngày 30 hàng tháng gửi thống kê về BGH.

(Nếu vào ngày nghỉ có thể làm trước hoặc sau 1 ngày)

BGH SẼ KIỂM TRA VIỆC CHẤM VSCĐ ĐỘT XUẤT. CUỐI KỲ CÓ ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CÁC LỚP.

2. Đánh giá, xếp loại “vở sạch - chữ đẹp”

   a)  Giữ vở sạch :

+ Bảo quản tốt:: Vở đóng chặt, có bìa, dán nhãn vở, không để nhàu nát, không xé giấy, không để quăn góc.

+ Giữ gìn sạch:: Vở không để bẩn, không tẩy xoá tuỳ tiện, không vẽ bậy.

+ Trình bày đúng : Có ghi ngày, tháng, môn học, đầu bài. Có để lề, có kẻ hết bài, hết ngày, hết tuần một cách hợp lý

+ Vở đủ nội dung:  Ghi đủ nội dung bài học, bài làm quy định, không bỏ cách ngày, tuần, không bỏ phí giấy.

  1. Viết chữ đẹp:

    + Viết đúng mẫu chữ: Đúng mẫu chữ viết và mẫu chữ số theo quy định của Bộ GD & ĐT. Phân biệt được các chữ cái với nhau, không viết nhầm lẫn.

    + Viết rõ ràng:  Đúng cỡ chữ từng lớp ,đúng khoảng cách giữa các chữ, các từ. Chữ viết ngay ngắn, dễ đọc.

    + Viết vừa tốc độ: Viết hết bài, hết số chữ quy định cho từng lớp (quan sát qua quá trình học viết).

    + Chữ viết đều, thẳng,: Con chữ đều, thẳng hàng, nét chữ tròn,.

  2. Xếp loại tổng hợp “vở sạch – chữ đẹp”

+ Xếp loại chung: gồm có 3 loại

- Loại A: vở và chữ viết đạt 80%  các tiêu chí đánh ở trên.

- Loại C: Một trong 2 loại (vở hoặc chữ) đạt dưới 50% tiêu chí.

          - Loại B: Còn lại.

+ Học sinh đạt “vở sạch – chữ đẹp”

     - Được xếp loại A về vở và chữ trong thời điểm kiểm tra.

     - Những loại vở khác và các bài làm được giữ gìn đầy đủ, sạch sẽ.

+ Lớp đạt “Vở sạch chữ đẹp”

     - Không có học sinh nào xếp loại C về “vở sạch – chữ đẹp

     -  Có từ 75% số học sinh được công nhận “vở sạch – chữ đẹp

 

IV. Quy định về kiểm tra, đánh giá xếp loại:

1. BGH đánh giá hồ sơ giáo viên:

 

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ XP LOI HỒ SƠ CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN

 

Tên hồ sơ

Tiêu chí

Điểm tối đa

ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

1. Kế hoạch bài dạy

(9,5 điểm)

1.1. Xác định được vị trí, mục tiêu, chuẩn kiến thức và kỹ năng, nội dung cơ bản, trọng tâm của bài dạy.

1.2. Kiến thức bài soạn chính xác, nội dung phù hợp với đối tượng học sinh; nội dung giáo dục môi trường được tích hợp linh hoạt phù hợp với thực tế bài học.

1.3. Xác đinh được phương pháp, hình thức tổ chức của các hoạt động.

1.4. Bài soạn trình bày sạch sẽ, khoa học; có khoảng trống cuối bài để điều chỉnh sau mỗi tiết dạy.

 

3

 

3

 

 

3

 

0,5

 

2. Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn (3 điểm)

2.1. Ghi chép đầy đủ nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn, ghi khoa học, đảm bảo nội dung. Tự bồi dưỡng chuyên môn của bản thân.

2.2. Trình bày khoa học, sạch sẽ.

2

 

1

 

 

3. Sổ dự giờ

(3 điểm)

-Dự đủ số tiết quy định 15 tiết/học kỳ, ghi chép đầy đủ, khoa học, phản ánh được tiết dạy của người dạy.

-Đánh giá được ưu điểm chính, tồn tại của tiết dạy và xếp loại tiết dạy.

2

 

1

 

4.KHDH (1,5 điểm)

-Kế hoạch tuần kịp thời, đúng PPCT, phù hợp với lớp,có thể hiện thiết bị dạy học hoặc đồ dựng dạy học.

 

1,5

 

5. Sổ điểm điện tử (3 điểm)

- Vào điểm kịp thời, đúng tiến độ theo quy định. Nếu xếp loại sai so với Thông tư không cho điểm

- Thời điểm đánh giá phù hợp, linh hoạt.

2

 

1

 

 

8. Kế hoạch tổ chuyên môn

(dành cho TTCM)

3.1. Ghi đầy đủ thông tin theo yêu cầu.

- Xây dựng chỉ tiêu thi đua phù hợp, sát với năng lực các thành viên trong tổ

3.2. Xây dựng các biện pháp giáo dục phù hợp thực tế với tổ chuyên môn, có tính khả thi.

3.3. Nội dung sinh hoạt phù hợp, đi sâu bàn kỹ các tiết dạy khó hoặc bàn những nội dung cần thay đổi điều chỉnh theo LBG.

3.4. Trình bày khoa học, sạch sẽ.

 

 

Cộng

20

 

 

Xếp loại hồ sơ:

Loại Tốt: 18-> 20 (các tiêu chí: 1.1; 1.2; 1.3 không bị điểm 0).

Loại Khá: 14-> 17,5 (các tiêu chí: 1.1; 1.2; 1.3 không bị điểm 0).

Loại Trung bình: 10->13,5 (các tiêu chí: 1.1; 1.2; 1.3 không bị điểm 0).          

Loại Chưa đạt: Dưới 10 ( hoặc một trong các tiêu chí: 1.1; 1.2; 1.3 bị điểm 0).

* Hồ sơ tổ chuyên môn không đảm bảo thì trừ điểm vào hồ sơ chung của đ/c TTCM.

2. Giáo viên đánh giá học sinh:

       1.1. Quy định về chấm bài:

          - Chấm nghiêm túc, có chất lượng, đảm bảo công bằng, công khai, chính xác (không chạy theo số lượng).

- Ghi lời phê chuẩn mực.         

- Thực hiện đúng các quy định về KT định kì, có sự thống nhất nội dung kiểm tra trong khối, trong trường theo quy định.

          1.2. Yêu cầu chữa bài:

- Tập làm văn lớp: Đảm bảo lời phê chính xác để học sinh thấy được thiếu sót về bố cục, lỗi từ, lỗi câu, lỗi chính tả (Đối với lỗi chính tả: giáo viên gạch chân lỗi sai, học sinh chữa lỗi ra lề vở. Đối với lỗi từ, lỗi câu: HS chữa lỗi cuối bài).

          - Chính tả:

+ GV gạch chân lỗi sai của HS, HS chữa lỗi vào phần sửa lỗi (nếu có) ở cuối bài.

          + Ghi số lỗi sai thẳng dòng chính tả ra lề bằng bút chì (hoặc ghi lờn trờn).

          - Tập viết: Cần sửa cho đúng chữ viết của HS trong từng bài, có lời nhận xét bài của HS.

- Toán: gạch chân lỗi sai, sửa kết quả đúng ra bên cạnh, có lời NX bài của HS.

          Có thể kiểm tra vở 7-10 em/ 1 tiết học hoặc thu cả lớp vào cuối tiết; nhận xét cụ thể, thường xuyên đối với các em học còn yếu để giúp các em đó tiến bộ.

Lời nhận xét của giáo viên: Cần ghi cụ thể, chữ viết rõ ràng.

Lưu ý: GV cần nhận xét trực tiếp với HS. Lời nhận xét của GV có tác dụng giúp đỡ, động viên các em. Với những HS yếu, hoặc còn hạn chế về học tập, GV cần động viên thường xuyên để giúp các em tiến bộ và hòa nhập.

1.3. Quy định về đánh giá, xếp loại học sinh:

- Đánh giá, xếp loại HS theo Thông tư 27/2020

- Đối với HS có HCKK đánh giá theo Thông tư số 39/2009/TT-BGD&ĐT ngày 29/12/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Chuyên môn nhà trường:

Trong năm học kết hợp với Ban TTND nhà trường đánh giá xếp loại giáo viên;

          Nội dung kiểm tra, đánh giá gồm dự giờ, kiểm tra hồ sơ của GV và việc học tập, ghi chép của HS. Ngoài ra chuyên môn nhà trường còn đi dự giờ, kiểm tra hồ sơ GV theo định kỳ hoặc đột xuất.

4. Tiêu chuẩn xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên Tiểu học

 GV tiểu học được đánh giá, xếp loại về chuyên môn - nghiệp vụ dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

4.1. Loại tốt: Hoàn thành tất các tiêu chí của hai nội dung: thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá các tiết dạy. Cụ thể là:

Đảm bảo dạy đúng nội dung chương trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá HS theo đúng quy định. Hồ sơ sổ sách tốt. Kết quả học tập của HS tiến bộ rõ rệt. Hoàn thành xuất sắc công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động khác. Thường xuyên tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

- Tổ chức cho HS lĩnh hội vững chắc các kiến thức cơ bản, rèn luyện được những kỹ năng chủ yếu, giáo dục tình cảm tốt. Sử dụng hợp lý phương pháp dạy học làm cho tiết dạy tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả. Kết quả 3 tiết dạy được khảo sát tối thiểu phải có 2 tiết đạt loại tốt và 1 tiết đạt loại khá.

4.2. Loại khá: Hoàn thành đầy đủ các tiêu chí của hai nội dung: thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá các tiết dạy. Cụ thể là:

- Đảm bảo dạy đúng nội dung chương trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá HS theo đúng quy định. Kết quả học tập của HS trong lớp có tiến bộ. Hoàn thành công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động khác. Có ý thức tham gia các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ CMNV. Hồ sơ xếp loại khá;

-  Tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức cơ bản chính xác và đầy đủ, rèn luyện được các kỹ năng chủ yếu. Có ý thức về việc giáo dục tình cảm cho HS. Phương pháp dạy học phù hợp với nội dung tiết học. Kết quả 3 tiết dạy được khảo sát tối

thiểu phải có 2 tiết đạt loại khá trở lên và 1 tiết đạt yêu cầu.

4.3. Loại đạt yêu cầu: Hoàn thành tương đối đầy đủ các tiêu chí của hai nội dung: thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá các tiết dạy. Cụ thể là:

- Đảm bảo dạy đúng nội dung chương trình và kế hoạch dạy học. Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá HS theo quy định. Hoàn thành công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động khác ở mức độ trung bình. Có ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa thật cao;

- Việc tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng còn những sai sót nhỏ. Có ý thức vận dụng các phương pháp dạy học, song chưa nhuần nhuyễn. Kết quả 3 tiết dạy được khảo sát tối thiểu phải có 2 tiết đạt yêu cầu trở lên.

4.4. Loại chưa đạt yêu cầu: Hoàn thành chưa đầy đủ các tiêu chí của hai nội dung: thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và kết quả đánh giá các tiết dạy. Không được xếp vào các loại từ đạt yêu cầu trở lên.

* Lưu ý:

- Việc đánh giá tiết dạy được tiến hành thường xuyên trong năm học. GV có tiết dạy chưa đạt yêu cầu ở lần thứ nhất thì được đề nghị đánh giá xếp loại lần thứ hai trong năm học đó;

- Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục được tiến hành một lần vào cuối học kỳ II;

- Giáo viên đạt loại tốt về chuyên môn nghiệp vụ ở cấp trường được công nhận là GV dạy giỏi cấp trường;

Kết quả đánh giá, xếp loại cấp trường là điều kiện để bình xét danh hiệu thi đua các cấp theo Quy định về tiêu chuẩn danh hiệu GV tiểu học giỏi, trường tiểu học tiên tiến,trường tiểu học tiên tiến xuất sắc ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.

V. Tổ chức thực hiện:

Trên đây là quy chế chuyên môn năm học 2024 - 2025 của trường Tiểu học Thanh Xuân B. Quy chế được thông qua tại Hội đồng nhà trường và triển khai thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Đ/c P. Hiệu trưởng (để t/h);

- Tổ trưởng chuyên môn (để t/h);

- Lưu VT.

TM. NHÀ TRƯỜNG

P. HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Phạm Thị Mỹ Bình

 

Tin cùng chuyên mục

TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN B

---

Địa chỉ: Thanh Xuân - Sóc Sơn - Hà Nội

Hotline:

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích